1. Phương thức tuyển sinh: Thi tuyển
Gồm 03 bài thi:
- Bài thi 1: Môn Ngữ văn;
- Bài thi 2: Môn Toán;
- Bài thi 3: Môn Ngoại ngữ.
2. Điểm xét trúng tuyển
- Điểm xét tuyển (ĐXT) được tính theo công thức:
- Các bài thi chấm theo thang điểm 10
3. Điều kiện xét tuyển
- Chỉ xét tuyển đối với các thí sinh tham gia thi tuyển đủ 03 bài thi (Ngữ Văn,
Toán, Ngoại ngữ), không vi phạm Quy chế thi đến mức hủy bài thi, điểm thi của mỗi
bài thi trong 03 bài thi đều đạt điểm lớn hơn 1,0 điểm.
- Những thí sinh dự thi vào trường THPT chuyên Trần Phú có tối đa 07 nguyện vọng
xét tuyển (05 nguyện vọng vào các lớp của trường THPT chuyên Trần Phú và
02 nguyện vọng vào trường THPT công lập), các nguyện vọng được sắp xếp theo
thứ tự từ cao xuống thấp, trong đó nguyện vọng 1 là nguyện vọng cao nhất.
4. Lịch thi:
5. Nội dung đề thi
- Nội dung đề thi tuyển sinh vào lớp 10 THPT công lập đảm bảo chuẩn kiến thức,
kỹ năng cơ bản của chương trình lớp 9, không có các nội dung, kiến thức đã
tinh giản theo quy định của Bộ GDĐT.
6. Hình thức thi
a) Đề thi của bài thi Ngoại ngữ gồm 25 câu hỏi trắc nghiệm, mỗi câu gồm 04
lựa chọn với duy nhất một lựa chọn đúng.
b) Đề thi các môn còn lại thi theo hình thức tự luận.
7. Trách nhiệm của thí sinh
III. TRÁCH NHIỆM CỦA THÍ SINH
(Vận dụng theo Điều 14 - Quy chế thi Tốt nghiệp THPT)
1. Thí sinh có mặt tại phòng thi đúng thời gian quy định để làm thủ tục dự thi,
thí sinh đến chậm quá 15 phút sau khi có hiệu lệnh tính giờ làm bài sẽ không được
dự thi buổi thi đó.
2. Xuất trình thẻ dự thi, trường hợp bị mất thẻ dự thi, phải báo cáo ngay cho
Chủ tịch Hội đồng Coi thi để xem xét, xử lý (Thí sinh viết bản cam kết ghi rõ họ tên,
ngày sinh, học sinh trường, lớp, giáo viên chủ nhiệm).
3. Nếu thấy có những sai sót về họ, đệm, tên, ngày, tháng, năm sinh, đối tượng
ưu tiên phải báo cáo ngay cho cán bộ của Hội đồng Coi thi để xử lý kịp thời.
4. Chấp hành hiệu lệnh của Hội đồng Coi thi và hướng dẫn của Cán bộ coi thi
(CBCT).
5. Chỉ được mang vào phòng thi bút viết, bút chì, compa, tẩy, thước kẻ, thước tính;
máy tính bỏ túi không có chức năng soạn thảo văn bản, không có thẻ nhớ.
6. Không được mang vào phòng thi vũ khí, chất gây nổ, gây cháy, đồ uống có
cồn, giấy than, bút xoá, tài liệu, thiết bị truyền tin hoặc chứa thông tin có thể lợi dụng
để gian lận trong quá trình làm bài thi và quá trình chấm thi.
7. Trong phòng thi, phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Ngồi đúng vị trí có ghi số báo danh của mình.
b) Trước khi làm bài thi, phải ghi đầy đủ họ và tên, số báo danh vào đề thi,
giấy thi, phiếu trả lời trắc nghiệm (TLTN), giấy nháp.
c) Khi nhận đề thi, phải kiểm tra kỹ số trang và chất lượng các trang in. Nếu
phát hiện thấy đề thiếu trang hoặc rách, hỏng, nhòe, mờ phải báo cáo ngay với CBCT
trong phòng thi, chậm nhất 10 phút sau khi phát đề.
d) Không được trao đổi, quay cóp hoặc có những cử chỉ, hành động gian lận
và làm mất trật tự phòng thi. Muốn phát biểu phải giơ tay để báo cáo CBCT. Khi
được phép nói, thí sinh đứng trình bày công khai với CBCT ý kiến của mình.
đ) Không được đánh dấu hoặc làm ký hiệu riêng, không được viết bằng bút chì
trừ vẽ đường tròn bằng compa; chỉ được viết bằng một thứ mực (không được dùng
mực màu đỏ).
e) Khi có hiệu lệnh hết giờ làm bài, phải ngừng làm bài ngay.
g) Bảo quản bài thi nguyên vẹn, không để người khác lợi dụng. Nếu phát hiện
có người khác xâm hại đến bài thi của mình phải báo cáo ngay cho CBCT để xử lý.
h) Thí sinh chỉ được dùng giấy thi, Phiếu TLTN và giấy nháp do Hội đồng
Coi thi phát khi đã có chữ ký của CBCT.
8. Khi nộp bài thi tự luận, phải ghi rõ số tờ giấy thi đã nộp và ký xác nhận vào
Phiếu thu bài thi. Thí sinh không làm được bài cũng phải nộp tờ giấy thi (đối với bài thi
tự luận), Phiếu TLTN (đối với bài thi, phần thi trắc nghiệm), không nộp giấy nháp
và phải nộp lại đề thi.
9. Thí sinh không được rời khỏi phòng thi trong suốt thời gian làm bài thi
trắc nghiệm. Đối với bài thi môn tự luận, thí sinh có thể được ra khỏi phòng thi và
khu vực thi sau khi hết 2/3 thời gian làm bài của buổi thi, phải nộp bài thi kèm theo
đề thi, giấy nháp trước khi ra khỏi phòng thi.
10. Trong trường hợp cần thiết, chỉ được ra khỏi phòng thi khi được phép của
CBCT và phải chịu sự giám sát của Cán bộ giám sát (CBGS); trường hợp cần cấp cứu,
việc ra khỏi phòng thi và khu vực thi của thí sinh do Chủ tịch Hội đồng Coi thi quyết định.
11. Khi dự thi bài thi trắc nghiệm, ngoài các quy định nêu trên, thí sinh phải
tuân thủ các quy định dưới đây:
a) Phải làm bài thi trắc nghiệm trên phiếu TLTN được in sẵn theo quy định
của Sở GDĐT. Chỉ được tô bằng bút chì đen các ô số báo danh, ô mã đề thi và ô trả lời.
Trong trường hợp tô nhầm hoặc muốn thay đổi câu trả lời, phải tẩy sạch chì ở ô cũ,
rồi tô ô mà mình lựa chọn.
b) Điền chính xác và đầy đủ thông tin vào các mục trống ở phía trên Phiếu
TLTN, đối vớisố báo danh phải ghi đủ và tô đủ (kể cả số 0 ở phía trước); điền chính xác
mã đề thi vào hai phiếu thu bài thi.
c) Phải kiểm tra đề thi để đảm bảo có đủ số lượng câu hỏi như đã ghi trong đề
và tất cả các trang của đề thi đều ghi cùng một mã đề thi.
d) Không được nộp bài trước khi hết giờ làm bài. Khi hết giờ làm bài, phải
nộp bài thi (phiếu TLTN) cho CBCT và ký tên vào hai phiếu thu bài thi.
e) Chỉ được rời khỏi phòng thi sau khi CBCT đã kiểm đủ số phiếu TLTN của
cả phòng thi và cho phép ra về.
f) Khi có sự việc bất thường xảy ra, phải tuyệt đối tuân theo sự hướng dẫn của
CBCT.