I. Văn bản văn học - Thơ
A. Văn bản văn học
- Văn bản văn học là công trình nghệ thuật ngôn từ, kết quả hoạt động sáng tác của cá
nhân hoặc tập thể nhà văn và là đơn vị độc lập cơ bản của văn học.
- Văn bản văn học có thể tồn tại dưới dạng truyền miệng hoặc dưới dạng viết (văn tự
với quy mô có thể chỉ là một câu, vài dòng (tục ngữ, ca dao...) đến hàng vạn câu, hàng
ngàn trang (sử thi, tiểu thuyết...).
- Về cấu trúc, văn bản văn học là một hệ thống phức tạp gồm hàng loạt yếu tố thuộc
các bình diện khác nhau của nội dung và hình thức.
1. Hình thức nghệ thuật của văn bản văn học
- Hình thức nghệ thuật của văn bản văn học là cách tổ chức, kết nối mọi yếu tố (bố cục,
kết cấu, ngôn ngữ, biện pháp tu từ, vẫn, nhịp...) nhằm tạo nên tinh chỉnh thể của tác
phẩm.
2. Tính biểu cảm của văn bản văn học là khả năng văn bản gợi cho người đọc những
cảm xúc như vui, buồn, yêu, ghét,..
3. Thông điệp (của văn bản) là ý tưởng quan trọng nhất, là bài học, cách ứng xử mà tá
giả muốn gui đến người đọc.
Ví dụ: Những thông điệp trong truyện cổ tích mà tác giả dân gian muốn gửi đến đọc là
gieo nhân nào gặt quả ấy, ở hiền gặp lành, cái thiện thắng cái ác.
B. Thơ
1. Thơ thuộc loại tác phẩm trữ tình, thiên về diễn tả tình cảm, cảm xúc của nhà thơ. Thơ
có hình thức cấu tạo đặc biệt. Thơ cách luật có quy tắc nhất định về số câu, số chữ, gieo
vần...
2. Kết cấu của bài thơ
- Kết cấu của bài thơ là toàn bộ tổ chức chặt chẽ và sinh động các yếu tố về nội dung
và hình thức của bài thơ, tạo ra tính toàn vẹn và thể hiện một cách tốt nhất chủ đề, tư
tưởng của tác phẩm. Kết cấu của bài thơ được biểu hiện ở mọi phương diện tổ chức của
tác phẩm: (1) sự chọn lựa thể thơ (2) sự sắp xếp các phần, các đoạn thơ theo một trình
tự nhất định (bố cục); (3) sự triển khai mạch cảm xúc; (4) sự phối hợp của vẫn, nhịp,
hình ảnh thơ, các biện pháp tu từ ...
3. Ngôn ngữ thơ
- Ngôn ngữ thơ có đặc điểm là hàm súc, ngắn gọn, giàu hình ảnh, gọi nhiều hơn tả, giàu
nhạc điệu, được tổ chức thành một cấu trúc đặc biệt: có vần, nhịp, thanh điệu, đối ... Thế
giới nội tâm của nhà thơ không chỉ được thể hiện bằng ý nghĩa của từ ngữ mà còn được
thể hiện qua âm thanh, nhịp điệu của từ ngữ, những yếu tố ấy góp phần làm tăng thêm
hàm nghĩa cho bài thơ. Những đặc điểm trên khiến cho bài thơ dễ dàng tác động trực
tiếp đến cảm xúc của người đọc và khắc sâu trong tâm trí họ.
4. Hình ảnh trong thơ là những chi tiết, cảnh tượng từ thực tế đời sống, được tái hiện
bằng ngôn ngữ thơ ca, góp phần diễn tả cảm xúc, suy ngẫm của nhà thơ về thế giới và
con người. Chẳng hạn hình ảnh “buồm trắng” trong câu thơ “Cha mượn cho con buồm
trắng nhé/ Để con đi...” thể hiện niềm khao khát được đi đến những bờ bến mới của nhân
vật “con” trong bài thơ Những cánh buồm (Hoàng Trung Thông).
5. Vần, nhịp và vai trò của vần, nhịp trong thơ
Vần trong thơ Việt Nam gồm vần chân và vần lưng. Vần chân (hay cước vận) là vần
được gieo vào cuối dòng thơ, nghĩa là các tiếng ở cuối dòng vần với nhau. Vần chân là
hình thức gieo vần phổ biến nhất trong thơ. Vần lưng (hay yêu vận): là vần được gieo
ở giữa dòng thơ, nghĩa là tiếng cuối của dòng trên vần với một tiếng nằm ở giữa dòng
dưới hoặc các tiếng trong cùng một dòng thơ hiệp vần với nhau.
Ví dụ:
Chúng em trong bản nhỏ
Phơi thật nhiều cỏ thơm
Để mùa đông đem tặng
Ngựa biên phòng yêu thương.
(Phan Thị Thanh Nhàn, Ngựa biên phòng)
Hạt gạo làng ta
Gửi ra tiền tuyến
Gửi về phương xa
Em vui em hát
Hạt vàng làng ta ...
(Trần Đăng Khoa, Hạt gạo làng ta)
- Vai trò của vần trong thơ: liên kết các dòng và câu thơ, đánh dấu nhịp thơ, tạo nhạc
điệu, sự hài hoà, sức âm vang cho thơ, đồng thời làm cho dòng thơ, câu thơ dễ nhớ, dễ
thuộc.
- Nhịp thơ và vai trò của nhịp trong thơ: nhịp thơ được biểu hiện ở chỗ ngắt chia dòng
và câu thơ thành từng vế hoặc ở cách xuống dòng (ngắt dòng) đều đặn cuối mỗi dòng
thơ. Nhịp có tác dụng tạo tiết tấu, làm nên nhạc điệu của bài thơ, đồng thời cũng góp
phần
Cái xắc xinh xinh Cải chân/ thoăn thoắt
Cải đầu/ nghênh nghênh.
(Tố Hữu, Lượm)
Cách ngắt nhịp ngăn 2/2 của từng dòng thơ và ngắt ở cuối mỗi dòng thơ trong vi trên
góp phần tạo nên tiết tấu rộn ràng, vui tươi cho đoạn thơ, gợi lên hình ảnh hồn nhiều
hoạt bát của chú bé Lượm.
6. Yếu tố miêu tả và tự sự trong thơ làm cho bài thơ thêm gợi tả, hấp dẫn. Yếu tố
miêu tả góp phần làm rõ đặc điểm, tính chất của sự vật, hiện tượng. Yếu tố tự sự được
dùng để thuật lại sự việc, câu chuyện khi cần. Cả hai yếu tố đều làm cho việc thể hiện
tình cảm, cảm xúc trong thơ thêm sâu sắc, độc đáo.
7. Bố cục của bài thơ
- Bố cục của bài thơ là sự tổ chức, sắp xếp các phần, các đoạn thơ theo một trình tự
nhất định. Việc xác định bố cục giúp người đọc có cái nhìn tổng quát, biết rõ bài thơ có
mấy phần, vị trí và ranh giới từng phần trong bài thơ, từ đó có thể xác định được mạch
cảm xúc của bài thơ.
8. Mạch cảm xúc của bài thơ
- Mạch cảm xúc của bài thơ là sự tiếp nối, sự vận động của cảm xúc trong bài thơ.
VD: “VN quê hương ta” -Ng Đình Thi: Từ cx tự hào về vẻ đẹp trù phú, thanh bình của
QH => CX tự hào, yêu thương tha thiết con ng VN.
9. Cảm hứng chủ đạo
- Cảm hứng chủ đạo là trạng thái tình cảm mãnh liệt, thường gắn với tư tưởng và đánh
giá nhất định được thể hiện xuyên suốt tác phẩm, tác động đến cảm xúc của người đọc.
VD:”Mẹ”-Đỗ Trung Lai: cảm hứng xót thương day dứt xen lẫn bất lực, nuối tiếc khi
nhận ra dấu ấn thời gian và những nỗi vất vả của cuộc đời in hằn lên bóng dáng mẹ.
II. Phân loại thể thơ
- Thơ thuộc loại tác phẩm trữ tình, thiên về diễn tả tình cảm, cảm xúc của nhà thơ. Thơ
có hình thức cấu tạo đặc biệt. Thơ cách luật có quy tắc nhất định về số câu, số chữ, gieo
vần...
1. Thơ lục bát
- Là thể thơ có từ lâu đời của dân tộc Việt Nam. Một cặp câu lục bát gồm một dòng 6
tiếng (dòng lục) và một dòng 8 tiếng (dòng bát).
- Về cách gieo vần tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng thứ sáu của dòng bát kế nó,
tiếng thứ tám dòng bát vần với tiếng thứ sáu của dòng lục tiếp theo.
- Về ngắt nhịp: thơ lục bát thường được ngắt nhịp chẵn, ví dụ như 2/2/2, 2/4/2, 4/4,...
- Về thanh điệu: sự phối hợp thanh điệu giữa các tiếng trong một cặp câu lục bát được
thể hiện như sau:
- Lục bát biến thể là thể thơ lục bát được biến đổi về số tiếng, cách gieo vần, cách ngắt
nhịp, cách phối hợp bằng trắc trong các dòng thơ.
2. Thơ tự do không có quy tắc nhất định về số câu số chữ, gieo vần,... như thơ cách
luật. Bài thơ tự do có thể liền mạch hoặc chia thành các khổ thơ. Số dòng trong một
khổ thơ và số chữ trong một dòng cũng không theo quy tắc.
3. Thơ bốn chữ, năm chữ -
Thơ 4 chữ là thể thơ mỗi dòng có 4 chữ, thường có nhịp 2/2.
- Thơ 5 chữ là thể thơ mỗi dòng có 4 chữ, thường có nhịp 2/3 hoặc 3/2.
- Không hạn chế về số lượng dòng thơ trong một khổ thơ, số khổ thơ trong một bài thơ
và thường sử dụng đan xen vần chân với vần lưng.
4. Thơ sáu chữ, bảy chữ
- Thơ sáu chữ là thể thơ mỗi dòng có sáu chữ. Thơ bảy chữ là thể thơ mỗi dòng có bảy
chữ. Mỗi bài gồm nhiều khổ, mỗi khổ thường có bốn dòng thơ và có cách gieo vần,
ngắt nhịp đa dạng.
5. Thơ thất ngôn bát cú và tứ tuyệt luật Đường
- Thơ thất ngôn bát cú và thơ tứ tuyệt luật Đường là các thể thơ làm theo những
nguyên tắc thi luật chặt chẽ được đặt ra từ thời Đường (Trung Quốc).
+ Thơ thất ngôn bát cú luật Đường: Mỗi bài có tám câu, mỗi câu có bảy chữ.
+ Thơ tứ tuyệt luật Đường: Mỗi bài có bốn câu, mỗi câu có bảy chữ. Thi luật của thơ
thất ngôn bát cú và tử tuyệt luật Đường thể hiện qua bố cục, luật, niêm, vần, đối. - Bố cục của một bài thơ thất ngôn bát cú hay tứ tuyệt luật Đường đều gồm bốn phần:
+ Bố cục bài thơ thất ngôn bát củ luật Đường thường được chia theo các cặp câu:
Đề (câu 1, 2: mở đầu và bắt đầu phát triển ý của bài thơ); Thực (câu 3, 4: triển khai ý
của đề tài, miêu tả cụ thể về tình cảnh, sự việc); Luận (câu 5, 6: mở rộng, phát triển ý
nghĩa vốn có hoặc đi sâu hơn vào tâm trạng, cảm xúc); Kết (câu 7, 8: thâu tóm ý nghĩa
cả bài và kết ý). Tuy vậy, bố cục bài thơ thất ngôn bát cú luật Đường cũng có thể chia
theo những cách khác (ví dụ: bốn câu đầu — bốn câu cuối; sáu câu đầu – hai câu cuối...).
+ Bố cục bài thơ tứ tuyệt luật Đường thường được chia làm bốn phần: Khai (câu 1:
khai mở ý của bài thơ); Thừa (câu 2: thường làm rõ thêm ý và mạch cảm xúc của phần
Khai); Chuyển (câu 3: chuyển ý); Hợp (câu 4: kết ý). Nhưng cũng có thể chia bố cục
bài thơ thuộc thể này thành hai phần: câu 1 – 2; câu 3 – 4.
* Luật:
- Luật thơ là cách sắp đặt tiếng bằng, tiếng trắc trong các câu của một bài thơ.
- Luật bằng trắc của thơ thất ngôn bát cú hoặc thơ tứ tuyệt luật Đường thường được tóm
tắt bằng câu: “nhất – tam – ngũ bất luận, nhị – tứ – lục phân minh”, tức là các tiếng (âm
tiết) thứ nhất, thứ ba, thứ năm trong câu không cần sắp xếp theo đúng luật bằng trắc;
còn các tiếng thứ hai, thứ tư, thứ sáu trong câu cần tuân theo luật bằng/ trắc rõ ràng.
Nếu tiếng thứ hai của câu một là tiếng thanh bằng (thanh ngang hoặc thanh huyền) thì
bài thơ làm theo luật bằng.
Ví dụ: tiếng “thu” trong câu – bài thơ Thu điếu của Nguyễn
Khuyến: Ao thu lạnh lẽo nước trong veo cho biết bài thơ bát cú này làm theo luật bằng.
Nếu tiếng thứ hai của câu một là tiếng thanh trắc (các thanh sắc, hỏi, ngã, nặng) thì bài
thơ làm theo luật trắc.
Ví dụ: tiếng “dạ” trong câu 1 – bài thơ Nguyên tiêu của Hồ Chí Minh: Kim dạ nguyên
tiêu nguyệt chính viên cho biết bài thơ tứ tuyệt này làm theo luật trắc.
* Niêm: Sự kết dính về âm luật của hai câu thơ trong bài thơ luật Đường được gọi là
niệm. Hai câu thơ được gọi là niêm với nhau khi tiếng thứ hai của hai câu cùng theo
một luật, hoặc cùng là bằng, hoặc cùng là trắc; như vậy, bằng niêm với bằng, trắc niêm
với trắc. Thơ thất ngôn bát cú luật Đường quy định niêm luật như sau: câu 1 niệm với
câu 8; câu 2 niệm với câu 3; câu 4 niệm với câu 5; câu 6 niệm với câu 7. Thơ tứ tuyệt
luật Đường quy định câu 1 niệm với câu 4, câu 2 niệm với câu 3.
3
* Vần: Cách gieo vần của thơ luật Đường là cả bài thơ chỉ hiệp theo một vần (còn gọi
là độc vận), vần gieo ở cuối câu thơ đầu và cuối các câu chẵn (vần chân), vần được sử
dụng thường là vần bằng.
* Nhịp: Cách ngắt nhịp của câu thơ thất ngôn thường là 2/2/3 hoặc 4/3.
* Đối: Cách đặt câu sóng đôi sao cho ý và chữ trong hai câu ấy cân xứng với nhau. Thơ
thất ngôn bát cú luật Đường quy định câu thứ ba đối với câu thứ tư, câu thứ năm đối với
câu thứ sáu. Thơ tứ tuyệt luật Đường không có quy định đối cụ thể và khắt khe như thơ
thất ngôn bát cú.
6. Thơ trào phúng
- Thơ trào phúng là một bộ phận của văn học trào phúng, trong đó các tác giả tạo ra
tiếng cười và sử dụng tiếng cười để châm biếm, phê phán xã hội hoặc tự phê bình bản
thân. Tiếng cười trong thơ trào phúng có nhiều cung bậc: hài hước, châm biếm, đả kích
nhưng không phải bao giờ cũng rạch ròi mà chuyển hoá linh hoạt từ cung bậc này sang
cung bậc khác. Các bài thơ trào phúng có thể được viết bằng những thể thơ khác nhau:
thơ cách luật (tử tuyệt, thất ngôn bát cú...) và thơ tự do.
- Thủ pháp trào phúng: Tiếng cười trong thơ trào phúng thường được tạo ra bằng các
thủ pháp: phóng đại, ẩn dụ, giễu nhại, lối nói nghịch lí...
Ví dụ: Trần Tế Xương đã sử dụng thủ pháp nói giễu để miêu tả quang cảnh khoa thi
Hương năm Đinh Dậu như sau:
Lôi thôi sĩ tử vai đeo lọ,
Ậm oẹ quan trường miệng thét loa.
Lọng cắm rợp trời quan sứ đến,
Vảy là quét đất mụ đầm ra. (Trần Tế Xương, Vịnh khoa thi Hương
7. Thơ tám chữ
- Thơ tám chữ là thể thơ mỗi dòng có tám chữ, khổ thơ dài ngắn khác nhau hoặc không
chia khổ và có cách ngắt nhịp đa dạng.
- Về cách gieo vần, thơ tám chữ
Thường gieo vần chân và vần liền thành từng cặp luân phiên bằng, trắc (chẳng hạn như
sống – hồng; cá - mã; giang – làng (Quê hương, Tế Hanh)).
Các phương diện
Các đặc điểm của bài thơ tám chữ
Hình thức nghệ thuật
Có các dòng thơ tám chữ
Gieo vần đúng quy cách của thơ tám chữ
Sử dụng một số biện pháp tu từ
Từ ngữ trong bài thơ thể hiện được điều người viết muốn nói
Có một số hình ảnh sinh động, thể hiện được chủ đề của bài thơ
Có độ dài tối thiểu 4 dòng thơ
Nội dung bài thơ
Bài thơ thể hiện được cảm xúc, suy ngẫm về con người, hoặc
thiên nhiên
Nhan đề phù hợp với nội dung bài thơ
8. Thơ song thất lục bát
- Là thể thơ gồm cặp song thất (bảy tiếng) và cặp lục bát (sáu - tám tiếng) luân phiên
kế tiếp nhau trong toàn bài.
- Vần: Tiếng cuối của dòng thất đầu tiên hiệp vần với tiếng thứ năm của dòng thất tiếp
theo (vần trắc). Tiếng cuối của dòng thất tiếp theo hiệp vần với tiếng cuối của dòng lục
(vần bằng). Tiếng cuối của dòng lục hiệp vần với tiếng thứ sáu của dòng bát (vần bằng).
Tiếng cuối của dòng bát hiệp vần với tiếng thứ năm của dòng thất kế đó (vần bằng) và
cứ thế tiếp tục.
- Nhịp: Hai dòng thất được ngắt nhịp lẻ, thường là 3/4; dòng lục và dòng bát ngắt nhịp
linh hoạt hơn (dòng lục thường ngắt nhịp 2/2/2, dòng bát thường ngắt nhịp 2/2/2/2).
Ví dụ cách gieo vần, ngắt nhịp trong đoạn thơ sau:
Thuở trời đất / nổi cơn gió bụi
Khách má hồng/ nhiều nỗi truân chuyên
Xanh kia/ thăm thẳm/ tầng trên
Vì ai / gây dựng/ cho nên/ nỗi này
Trống Trường Thành/ lung lay bóng nguyệt
Khói Cam Tuyền/ mờ mịt thức mây
Chín tầng / gươm báu/ trao tay
Nửa đêm / truyền hịch/định ngày / xuất chinh
(Chinh phụ ngâm, nguyên tác chữ Hán: Đặng Trần Côn, bản diễn Nôm: Phan Huy Ích)
Sự khác biệt của thơ lục bát so với thơ song thất lục bát
Phương
diện so
sánh
Thơ lục bát
Thơ song thất lục bát
Số chữ,
số dòng
Một cặp lục bát gồm một dòng lục và một
dòng bát.
Mỗi khổ thơ bốn dòng được cấu trúc
bằng hai dòng thất kết nối với hai
dòng lục bát.
Vần
Tiếng thứ sáu của dòng lục vần với tiếng
thứ sáu của dòng bát kế nó, tiếng thứ tám
của dòng bát vần với tiếng thứ sáu của
dòng lục tiếp theo.
Hiệp vần ở mỗi cặp, cặp song thất có
vần trắc, cặp lục bát có vần bằng; giữa
cặp song thất và cặp lục bát có vần
liền.
Nhịp Thường ngắt nhịp chẵn, ví dụ:
Hài
thanh
2/2/2, 2/4/2,...
Các tiếng ở vị trí 1,3,5,7 có thể phối thanh
tự do. Riêng tiếng ở vị trí 2,4,6,8 phải tuân
thủ chặt chẽ theo quy định: Tiếng thứ hai
là thanh bằng; tiếng thứ tư là thanh trắc;
riêng trong dòng bát, nếu tiếng thứ sáu là
thanh bằng (ngang) thì tiếng thứ tám phải
là thanh bằng (huyền) và ngược lại.
Thường ngắt nhịp 3/4 ở hai dòng thất,
2/2/2 và 2/2/2/2 ở cặp lục bát.
Cặp song thất lấy tiếng ở vị trí thứ ba
làm chuẩn, có thể có thanh bằng hoặc
thanh trắc nhưng không bắt buộc. Cặp
lục bát thì sự đối xứng bằng - trắc chặt
chẽ hơn (giống như thơ lục bát).
Thành tựu của thể thơ song thất lục bát gắn liền với thể ngâm khúc, tiêu biểu như: Chinh
phụ ngâm (nguyên tác chữ Hán của Đặng Trần Côn, bản diễn Nôm của Phan Huy
Ích), Cung oán ngâm (Nguyễn Gia Thiều), Tự tình khúc (Cao Bá Nhạ),....
MỘT SỐ THUẬT NGỮ LIÊN QUAN ĐẾN NỘI DUNG CỦA TÁC PHẨM
1. Đề tài: hiện tượng, phạm vi đời sống cụ thể được thể hiện/được kể ở trong vb. Trả lời
câu hỏi: Tác phẩm viết về cái gì? Viết về hiện thực nào?
(Ai? Cái gì? Hiện tượng gì? Đối tượng nào?)
Đề tài rộng – đề tài hẹp (đặt vào hoàn cảnh xã hội, bối cảnh sáng tác/ra đời vb, đặc điểm
sáng tác của nhà văn)
Đề tài: trẻ em (Bồng chanh đỏ: trẻ em trong mối quan hệ với thiên nhiên/nuôi nhốt động
vật; Bố của Xi-mông: trẻ em trong gia đình thiếu vắng người cha, Cây sồi mùa đông: trẻ
em trong mối quan quan hệ với thế giới tự nhiên.
2. Chủ đề: vấn đề cốt lõi trong vb là gì? Vấn đề đó được thể hiện như thế nào qua: đề
tài, nhan đề, các yếu tố hình thức trong vb (lớp 8) (Hiểu một cách đơn giản chủ đề là
vấn đề chính, vấn đề chủ yếu được nhà văn đặt ra trong tác phẩm văn học)
+ Truyện: nhân vật chính, mối quan hệ giữa nhân vật, sự kiện chi tiết tiêu biểu, tư tưởng,
góc nhìn của tác giả...
+ Thơ: nhan đề, bố cục, mạch cảm xúc, hình ảnh – từ ngữ, tình cảm - cảm xúc của nhân
vật trữ tình.
5
Ví dụ bài thơ Mẹ (Đỗ Trung Lai)
Chủ đề của bài thơ "Mẹ" là vẻ đẹp và giá trị thiêng liêng của tình mẫu tử trước sự mất
mát, vô thường của dòng chảy thời gian. Tác giả thể hiện điều này qua hình ảnh đối lập
giữa hình ảnh hàng cau-hình ảnh mẹ ìa nua,qua nỗi xót thương,trăn trở của người con
khi chứng kiến mẹ ngày một già yếu khô gầy.)
3. Tư tưởng: (Lớp 8)
- Tư tưởng của một tác phẩm văn học bao gồm:
+ Sự nhận thức, lí giải của tác giả về nội dung, chủ đề của tác. phẩm.
+ Thái độ, quan điểm của tác giả đối với những vấn đề về cuộc sống con người được đề
cập trong tác phẩm. - Tư tưởng được thể hiện thông qua:
+ Hình tượng nghệ thuật (nhân vật, chi tiết, biểu tượng...)
+ Đề tài, chủ đề của tác phẩm.
+ Cảm hứng chủ đạo (xuyên suốt tác phẩm).
+ Các yếu tố nghệ thuật khác như giọng điệu, ngôn ngữ, cách kết cấu...=> tư tưởng là
sự kết tinh của nhận thức, tình cảm và thái độ của nhà văn đối với cuộc sống,được thể
hiện mottj cách sâu sắc và toàn diện qua tác phẩm văn học.
Ví dụ: Bài thơ mẹ của Đỗ Trung Lai: sự quý trọng những gì đang có trong hiện tại trước
quy luật khắc nghiệt của thời gian, được thể hiệnqua cặp hình ảnh sóng đôi mẹ và cau,
qua giọng thơ thổn thức, day dứt
4. Cảm hứng chủ đạo (lớp 9)
- Cảm hứng chủ đạo là trạng thái tình cảm, cảm xúc chủ yếu chi phối quá trình sáng
tạo và thể hiện xuyên suốt tác phẩm gắn với tư tưởng và đánh giá nhất định được thể
hiện xuyên suốt tác phẩm, tác động đến cảm xúc của người đọc. Thể hiện thái độ, tình
cảm của tác giả trước hiện thực cuộc sống.
Trả lời cho câu hỏi: Tác giả đã thể hiện cảm xúc, tình cảm gì trước hiện thực cuộc
sống?
Ví dụ: “Mẹ” - Đỗ Trung Lai: cảm hứng xót thương day dứt xen lẫn bất lực, nuối tiếc
khi nhận ra dấu ấn thời gian và những nỗi vất vả của cuộc đời in hằn lên bóng dáng mẹ.
BÀI HỌC – THÔNG ĐIỆP TRONG TÁC PHẨM
1. Bài học
Là kết luận, kinh nghiệm, lời khuyên mang tính giáo huẩn được rút ra từ câu chuyện.
Thường mang tính phổ quát, có thể áp dụng trong cuộc sống.
Đôi khi bài học được thể hiện một cách trực tiếp, rõ ràng.
Ví dụ: "Bài học rút ra từ câu
chuyện là nên trung thực và dũng cảm."
2. Thông điệp
• Là ý nghĩa, tư tưởng chính mà tác giả muốn truyền tải qua tác phẩm.
• Mang tính sâu sắc, đa chiều và gắn liền với tư tưởng, quan điểm của tác giả.
Thông điệp thường không được thể hiện trực tiếp mà cần người đọc suy ngẫm, khám
phá.
Ví dụ: "Thông điệp của tác phẩm là con người cần đấu tranh để bảo vệ phẩm giá và
quyền sống của mình."
Bài học mang tính giáo huấn, còn thông điệp mang tính tư tưởng.
Bài học thường rõ ràng, dễ nhận biết, trong khi thông điệp đòi hỏi sự lý giải, phân tích
sâu hơn.
=> trong một số trường hợp, ranh giới giữa bài học và thông điệp không quá rõ ràng,
chúng có thể giao thoa và bổ sung cho nhau.